Gia đình Trần_Tuyên_Đế

Thê thiếp

  • Liễu Kính Ngôn (柳敬言), sinh Thúc Bảo, sau khi Trần Húc tức vị, được lập làm hoàng hậu.
  • Tiền quý phi, nguyên phối, sinh Thúc Hiến
  • Bành quý nhân, sinh Thúc Lăng
  • Tào thục hoa, sinh Thúc Anh
  • Hà thục nghi, sinh Thúc Kiên và Thúc Minh
  • Ngụy chiêu dung, sinh Thúc Khanh
  • Viên chiêu dung, sinh Thúc Văn, Thúc Đạt và Thúc Thản
  • Lưu chiêu nghi, sinh Thúc Tề
  • Vương tu hoa, sinh Thúc Ngu
  • Vi tu dung, sinh Thúc Bình
  • Thân tiệp dư, sinh Trần Thúc, Thúc Trừng, Thúc Thiều và Thúc Khuông
  • Vương cơ, sinh Thúc Bưu và Thúc Hùng
  • Ngô cơ, sinh Thúc Trọng
  • Từ cơ, sinh Thúc Nghiễm
  • Thuần Vu cơ, sinh Thúc Thận
  • Thi cơ, sinh Thúc Ngao, Thúc Hưng và Tuyên Hoa
  • Tăng cơ, sinh Thúc Tuyên
  • Dương cơ, sinh Thúc Mục
  • Viên cơ, sinh Thúc Thuần
  • Ngô cơ, sinh Thúc Mô
  • Lưu cơ, sinh Thúc Hiển
  • Tần cơ, sinh Thúc Long và Thúc Vinh

Nhi tử

  1. Trần Hậu Chủ Trần Thúc Bảo (陳叔寶), tự Nguyên Tú (元秀)
  2. Thủy Hưng vương Trần Thúc Lăng (陳叔陵), tự Tử Tung (子嵩)
  3. Dự Chương vương Trần Thúc Anh (陳叔英), tự Tử Liệt (子烈)
  4. Trường Sa vương Trần Thúc Kiên (陳叔堅), tự Tử Thành (子成)
  5. Kiến An vương Trần Thúc Khanh (陳叔卿), tự Tử Bật (子弼)
  6. Nghi Đô vương Trần Thúc Minh (陳叔明), tự Tử Chiêu (子昭)
  7. thất tử yểu chiết
  8. bát tử yểu chiết
  9. Hà Đông vương Trần Thúc Hiến (陳叔獻), tự Tử Cung (子恭)
  10. thập tử yểu chiết
  11. Tân Thái vương Trần Thúc Tề (陳叔齊), tự Tử Túc (子肅)
  12. Tấn Hi vương Trần Thúc Văn (陳叔文), tự Tử Tài (子才)
  13. Hoài Nam vương Trần Thúc Bưu (陳叔彪), tự Tử Hoa (子華)
  14. Thủy Hưng vương Trần Thúc Trọng (陳叔重), tự Tử Hậu (子厚)
  15. Tầm Dương vương Trần Thúc Nghiễm (陳叔儼), tự Tử Tư (子思)
  16. Nhạc Dương vương Trần Thúc Thận (陳叔慎), tự Tử Kính (子敬)
  17. Nghĩa Dương vương Trần Thúc Đạt (陳叔達), tự Tử Thông (子聰)
  18. Ba Sơn vương Trần Thúc Hùng (陳叔雄), tự Tử Mãnh (子猛)
  19. Vũ Xương vương Trần Thúc Ngu (陳叔虞), tự Tử An (子安)
  20. Tương Đông vương Trần Thúc Bình (陳叔平), tự Tử Khang (子康)
  21. Lâm Hạ vương Trần Thúc Ngao (陳叔敖), tự Tử Nhân (子仁)
  22. Dương Sơn vương Trần Thúc Tuyên (陳叔宣), tự Tử Thông (子通)
  23. Tây Dương vương Trần Thúc Mục (陳叔穆) tự Tử Hòa (子和)
  24. Nam An vương Trần Thúc Kiệm (陳叔儉), tự Tử Ước (子約)
  25. Nam quận vương Trần Thúc Trừng (陳叔澄), tự Tử Tuyền (子泉)
  26. Nguyên Lăng vương Trần Thúc Hưng (陳叔興), tự Tử Thôi (子推)
  27. Nhạc Sơn vương Trần Thúc Thiều (陳叔韶), tự Tử Khâm (子欽)
  28. Tân Hưng vương Trần Thúc Thuần (陳叔純), tự Tử Cộng (子共)
  29. Ba Đông vương Trần Thúc Mô (陳叔謨), tự Tử Quỹ (子軌)
  30. Lâm Giang vương Trần Thúc Hiển (陳叔顯), tự Tử Minh (子明)
  31. Tân Hội vương Trần Thúc Thản (陳叔坦), tự Tử Khai (子開)
  32. Tân Ninh vương Trần Thúc Long (陳叔隆), tự Tử Viễn (子遠)
  33. Tân Xương vương Trần Thúc Vinh (陳叔榮), tự Tử Triệt (子徹)
  34. Thái Nguyên vương Trần Thúc Khuông (陳叔匡), tự Tử Tá (子佐)

Trần Tuyên Đế có tổng cộng 42 nhi tử. Tám hoàng tử còn lại là Trần Thúc Duệ (陳叔叡), Trần Thúc Trung (陳叔忠), Trần Thúc Hoằng (陳叔弘), Trần Thúc Nghị (陳叔毅), Trần Thúc Huấn (陳叔訓), Trần Thúc Vũ (陳叔武), Trần Thúc Xử (陳叔處), Trần Thúc Phong (陳叔封). Đến khi Trần diệt vong, tám hoàng tử này vẫn chưa thành niên, chưa được phong tước.

Nhi nữ

  • Ninh Viễn công chúa, mẫu thân là Thi cơ, về sau là Tần phi của Tùy Văn Đế. Trong "Gia Thái Ngô Hưng chí" (嘉泰吳興志)[2] thời Nam Tống, bà được gọi là đệ thập tứ nữ, con gái thứ 14.
  • mỗ nữ, muội của Trần Thúc Bảo. Sau khi Trần diệt vong, bà trở thành thiếp của Hạ Nhược Bật (賀若弼)[3]
  • Lâm Xuyên trưởng công chúa, mẫu thân là Tăng mĩ nhân, đệ nhị thập tứ nữ, về sau trở thành Hoằng Chính phu nhân của Tùy Văn Đế. Thông tin của bà thấy trong "Gia Thái Ngô Hưng chí"[2], không rõ có phải là cùng một người với Ninh Viễn công chúa hay không.
  • Vũ Thành công chúa, mẫu thân là Ngô phi (Ngô thái phi), thấy trong "Gia Thái Ngô Hưng chí"[2].
  • Nhạc Xương công chúa, chính sử không ghi, thấy trong "Bản sự thi" (本事詩) và "Lưỡng Kinh tân ký" (兩京新記). Hạ giá cho Từ Đức Ngôn (徐德言), nhân vật chính trong điển tích "Phá kính trọng viên" (破镜重圆).